Ô tô điện là gì? Các công bố khoa học về Ô tô điện

Ô tô điện ngày càng quan trọng trong ngành công nghiệp toàn cầu nhờ hỗ trợ từ chính phủ và tiến bộ công nghệ. Chúng sử dụng động cơ điện và pin lithium-ion, đem lại lợi ích môi trường và kinh tế nhưng vẫn phải đối mặt với thách thức như phạm vi hoạt động hạn chế, cơ sở hạ tầng sạc chưa phát triển, và chi phí cao. Dù vậy, với sự phát triển công nghệ và đầu tư nghiên cứu, ô tô điện dự kiến sẽ chiếm lĩnh thị trường toàn cầu, đặc biệt ở châu Âu, Bắc Mỹ, và Trung Quốc trong tương lai.

Ô tô điện: Tổng quan và xu hướng phát triển

Ô tô điện đang trở thành một phần ngày càng quan trọng trong ngành công nghiệp ô tô toàn cầu. Với sự hỗ trợ từ các chính sách chính phủ và những tiến bộ đáng kể về công nghệ, ô tô điện không chỉ mang lại lợi ích về môi trường mà còn hứa hẹn cải thiện hiệu suất kinh tế trong dài hạn.

Khái niệm và công nghệ ô tô điện

Ô tô điện là loại xe sử dụng động cơ điện thay vì động cơ đốt trong truyền thống. Điện năng cho động cơ có thể được lưu trữ trong pin, thường là pin lithium-ion, giúp xe hoạt động mà không tạo ra khí thải cục bộ.

Một số công nghệ chính được ứng dụng trong ô tô điện bao gồm:

  • Pin lithium-ion: Loại pin phổ biến nhất hiện nay, có khả năng lưu trữ năng lượng với mật độ cao và tuổi thọ tương đối dài.
  • Động cơ điện: Hệ thống motơ điện có ưu điểm về hiệu suất và độ tin cậy cao.
  • Hệ thống quản lý nhiệt: Đảm bảo nhiệt độ hoạt động tối ưu cho pin và các bộ phận điện tử khác.

Lợi ích của ô tô điện

Ô tô điện mang lại nhiều lợi ích khác nhau, từ môi trường đến kinh tế và kỹ thuật:

  • Bảo vệ môi trường: Ô tô điện không sản sinh khí thải nhà kính khi sử dụng, góp phần giảm thiểu ô nhiễm không khí.
  • Tiết kiệm chi phí nhiên liệu: Chi phí điện năng thường thấp hơn nhiều so với xăng hoặc dầu diesel.
  • Giảm tiếng ồn: Động cơ điện vận hành rất êm, giảm ô nhiễm tiếng ồn trong các đô thị lớn.

Những thách thức khi phát triển ô tô điện

Mặc dù có nhiều ưu điểm, ô tô điện vẫn phải đối mặt với một số thách thức và hạn chế:

  • Phạm vi hoạt động hạn chế: Quãng đường di chuyển của ô tô điện giữa các lần sạc vẫn còn hạn chế so với xe sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
  • Cơ sở hạ tầng sạc: Mạng lưới trạm sạc chưa phát triển đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng của người sử dụng.
  • Chi phí ban đầu cao: Chi phí mua xe điện vẫn còn cao, chủ yếu do giá thành của pin.

Triển vọng phát triển ô tô điện trong tương lai

Với tốc độ phát triển công nghệ nhanh chóng và sự hỗ trợ mạnh mẽ từ chính sách chính phủ, ô tô điện đang được kỳ vọng sẽ chiếm lĩnh một phần lớn hơn trong thị trường ô tô toàn cầu. Các hãng xe lớn không ngừng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để cải thiện hiệu suất pin, giảm giá thành sản phẩm và mở rộng mạng lưới trạm sạc. Dự báo, thị trường ô tô điện sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong những năm tới, dẫn đầu là các khu vực như châu Âu, Bắc Mỹ và Trung Quốc.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ô tô điện":

Chuyển giao điện di của protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose: Quy trình và một số ứng dụng. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 76 Số 9 - Trang 4350-4354 - 1979

Một phương pháp đã được đưa ra để chuyển giao điện di protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose. Phương pháp này cho phép chuyển giao định lượng protein ribosome từ gel có chứa ure. Đối với gel natri dodecyl sulfate, mô hình ban đầu của dải vẫn giữ nguyên mà không mất độ phân giải, nhưng việc chuyển giao không hoàn toàn định lượng. Phương pháp này cho phép phát hiện protein bằng phương pháp tự động chụp ảnh phóng xạ và dễ dàng hơn so với các quy trình thông thường. Các protein cố định có thể được phát hiện bằng các quy trình miễn dịch học. Tất cả dung lượng liên kết bổ sung trên nitrocellulose được chặn bằng protein dư thừa, sau đó một kháng thể đặc hiệu được liên kết và cuối cùng, kháng thể thứ hai chống lại kháng thể thứ nhất được liên kết tiếp. Kháng thể thứ hai được đánh dấu phóng xạ hoặc liên hợp với fluorescein hoặc với peroxidase. Protein đặc hiệu sau đó được phát hiện bằng cách chụp ảnh phóng xạ tự động, dưới ánh sáng UV, hoặc bằng sản phẩm phản ứng với peroxidase, tương ứng. Trong trường hợp sau, chỉ cần 100 pg protein có thể được phát hiện rõ ràng. Dự kiến phương pháp này sẽ có thể áp dụng để phân tích nhiều loại protein khác nhau với các phản ứng hoặc liên kết đặc hiệu.

#chuyển giao điện di #protein ribosome #gel polyacrylamide #nitrocellulose #ure #natri dodecyl sulfate #chụp ảnh phóng xạ tự động #miễn dịch học #kháng thể đặc hiệu #detection #peroxidase #phân tích protein.
Phân Loại Bayesian Điện Biên Để Gán Nhanh Trình Tự rRNA Vào Hệ Thống Phân Loại Vi Khuẩn Mới Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 73 Số 16 - Trang 5261-5267 - 2007
TÓM TẮT

Dự án Cơ Sở Dữ Liệu Ribosome (RDP) với bộ phân loại Bayesian đơn giản có thể nhanh chóng và chính xác phân loại các trình tự 16S rRNA của vi khuẩn vào hệ thống phân loại cấp cao hơn mới được đề xuất trong Bản phác thảo phân loại vi khuẩn của Bergey (Ấn bản thứ 2, phát hành 5.0, Springer-Verlag, New York, NY, 2004). Nó cung cấp các phân công phân loại từ miền xuống chi, với ước tính độ tin cậy cho mỗi gán. Phần lớn các phân loại (98%) có độ tin cậy ước tính cao (≥95%) và độ chính xác cao (98%). Ngoài việc được kiểm tra với tập hợp gồm 5,014 chuỗi chủng kiểu từ bản phác thảo của Bergey, bộ phân loại RDP đã được kiểm tra với tập hợp 23,095 trình tự rRNA được phân chia bởi NCBI vào hệ thống phân loại cấp cao hơn thay thế. Kết quả từ các thử nghiệm bỏ đi một lần trên cả hai tập hợp cho thấy rằng độ chính xác tổng thể ở mọi cấp độ tin cậy cho các đoạn gần hoàn chỉnh và đoạn dài 400 base là từ 89% trở lên xuống đến cấp chi, và phần lớn lỗi phân loại dường như do sự bất thường trong các hệ thống phân loại hiện tại. Đối với các đoạn rRNA ngắn hơn, chẳng hạn như những đoạn có thể được tạo ra bằng phương pháp pyrosequencing, tỷ lệ lỗi thay đổi lớn trên chiều dài của gene 16S rRNA, với các đoạn quanh các vùng biến V2 và V4 cho tỷ lệ lỗi thấp nhất. Bộ phân loại RDP phù hợp cho cả phân tích trình tự rRNA đơn lẫn phân tích các thư viện chứa hàng nghìn trình tự. Một công cụ liên quan khác, RDP Library Compare, đã được phát triển để tạo điều kiện so sánh cộng đồng vi sinh vật dựa trên các thư viện chuỗi gene 16S rRNA. Nó kết hợp bộ phân loại RDP với một bài kiểm tra thống kê để đánh dấu các taxon được biểu hiện khác nhau giữa các mẫu. Bộ phân loại RDP và RDP Library Compare đều có sẵn trực tuyến tại http://rdp.cme.msu.edu/ .

#Bộ phân loại RDP #rRNA 16S #phân loại vi khuẩn #biến V2 và V4 #pyrosequencing #so sánh cộng đồng vi sinh vật #biểu hiện khác biệt giữa các mẫu.
Tổng Hợp Diện Tích Lớn Của Phim Graphene Chất Lượng Cao Và Đồng Đều Trên Tấm Đồng Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 324 Số 5932 - Trang 1312-1314 - 2009
Phát Triển Graphene

Các mẫu graphene chất lượng cao nhất, là các lớp carbon mỏng bằng một nguyên tử, được tách ra từ graphit. Tuy nhiên, các mẫu này có kích thước rất nhỏ (micromet vuông). Để ứng dụng rộng rãi trong điện tử, cần có các diện tích lớn hơn. Li và cộng sự. (trang. 1312 , xuất bản trực tuyến ngày 7 tháng 5) cho thấy rằng graphene được phát triển theo cách tự giới hạn trên các phim đồng thành các lớp diện tích lớn (một centimet vuông) từ metan thông qua quá trình lắng đọng hóa học hơi. Các phim, chủ yếu là một lớp dày, có thể được chuyển sang các cơ chất khác và có độ linh động điện tử lên tới 4300 centimet vuông trên mỗi volt giây.

#graphene #tấm đồng #lắng đọng hóa học hơi #điện tử ứng dụng #độ linh động điện tử
microchecker: phần mềm nhận diện và sửa lỗi kiểu hình gen trong dữ liệu microsatellite Dịch bởi AI
Wiley - Tập 4 Số 3 - Trang 535-538 - 2004
Tóm tắt

Phân hủy DNA, nồng độ DNA thấp và đột biến vị trí mồi có thể dẫn đến việc phân công sai kiểu hình gen microsatellite, gây sai lệch cho các phân tích di truyền học quần thể. microchecker là phần mềm dựa trên giao diện windows® để kiểm tra kiểu hình gen của microsatellite từ các quần thể lưỡng bội. Chương trình hỗ trợ nhận diện lỗi kiểu hình gen do các allele không khuếch đại (allele ẩn), hiện tượng ưu thế allele ngắn (rơi allele lớn), và việc ghi nhận các đỉnh kẻ. Chương trình cũng phát hiện lỗi đánh máy. microchecker ước tính tần số của allele ẩn và quan trọng hơn, có thể điều chỉnh tần số allele và kiểu hình gen của các allele đã được khuếch đại, cho phép sử dụng chúng trong các phân tích di truyền học quần thể tiếp theo. microchecker có thể được tải về miễn phí từ http://www.microchecker.hull.ac.uk/.

#Genotyping errors #Microsatellite data #DNA degradation #Population genetics #Null alleles #Large allele dropout #Stutter peaks #Microchecker #Genetic analysis tools
Học Tập Tổ Chức: Các Quy Trình Đóng Góp và Các Tác Phẩm Văn Học Dịch bởi AI
Organization Science - Tập 2 Số 1 - Trang 88-115 - 1991

Bài báo này khác biệt với những nghiên cứu trước đây về học tập tổ chức ở chỗ nó có phạm vi rộng hơn và đánh giá nhiều hơn về các tác phẩm văn học. Bốn cấu trúc liên quan đến học tập tổ chức (tiếp thu kiến thức, phân phối thông tin, diễn giải thông tin, và trí nhớ tổ chức) được nêu rõ, và các tác phẩm văn học liên quan đến mỗi cấu trúc này được mô tả và phân tích.

Văn học về tiếp thu kiến thức rất phong phú và đa diện, và do đó cấu trúc tiếp thu kiến thức được mô tả ở đây bao gồm năm tiểu cấu trúc hoặc tiểu quy trình: (1) tiếp thu kiến thức có sẵn tại thời điểm tổ chức được thành lập, (2) học tập từ kinh nghiệm, (3) học từ việc quan sát các tổ chức khác, (4) gắn kết với những thành phần có kiến thức cần thiết mà tổ chức chưa có, và (5) nhận biết hoặc tìm kiếm thông tin về môi trường và hiệu suất của tổ chức. Việc kiểm tra các tài liệu liên quan cho thấy rằng rất nhiều đã được học từ kinh nghiệm, nhưng cũng có sự thiếu hụt trong công việc tích lũy và thiếu sự tích hợp công việc từ các nhóm nghiên cứu khác nhau. Tương tự như vậy, nhiều đã được học từ việc tìm kiếm tổ chức, nhưng có sự thiếu hụt trong công việc khái niệm, và thiếu cả công việc tích lũy và sự tổng hợp để tạo ra một tài liệu trưởng thành hơn. Học tập bẩm sinh, học gián tiếp và gắn kết là những quy trình tiếp thu thông tin mà về chúng còn tương đối ít được biết đến.

Văn học liên quan đến phân phối thông tin phong phú và trưởng thành, nhưng một khía cạnh của phân phối thông tin, điều mà rất quan trọng cho việc tổ chức hưởng lợi từ học tập của mình, cụ thể là cách mà các đơn vị có thông tin và các đơn vị cần thông tin có thể tìm thấy nhau nhanh chóng và với xác suất cao, vẫn chưa được khám phá. Diễn giải thông tin, như một quy trình tổ chức, thay vì một quy trình cá nhân, cần có công việc thực nghiệm để tiến xa hơn. Trí nhớ tổ chức rất cần có sự điều tra có hệ thống, đặc biệt từ những ai có mối quan tâm đặc biệt là cải thiện học tập tổ chức và ra quyết định.

#học tập tổ chức #tiếp thu kiến thức #phân phối thông tin #diễn giả thông tin #trí nhớ tổ chức
Điện tích tĩnh của các nanosystem: Ứng dụng cho vi ống và ribosome Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 98 Số 18 - Trang 10037-10041 - 2001

Đánh giá các tính chất điện tĩnh của các phân tử sinh học đã trở thành một thực tiễn tiêu chuẩn trong sinh lý phân tử. Mô hình quan trọng nhất được sử dụng để làm sáng tỏ tiềm năng điện tĩnh là phương trình Poisson-Boltzmann; tuy nhiên, các phương pháp hiện có để giải quyết phương trình này đã hạn chế phạm vi các phép tính điện tĩnh chính xác vào các hệ thống phân tử sinh học tương đối nhỏ. Ở đây, chúng tôi trình bày việc áp dụng các phương pháp số để cho phép giải pháp song song một cách đơn giản của phương trình Poisson-Boltzmann cho các cấu trúc siêu phân tử lớn hơn nhiều về kích thước. Như một minh chứng cho phương pháp này, các tiềm năng điện tĩnh đã được tính toán cho các cấu trúc vi ống và ribosome lớn. Các kết quả chỉ ra vai trò có thể có của điện tĩnh trong nhiều hoạt động của các cấu trúc này.

Xác định toàn diện các gen điều hòa chu kỳ tế bào của nấm men Saccharomyces cerevisiae bằng phương pháp lai ghép microarray Dịch bởi AI
Molecular Biology of the Cell - Tập 9 Số 12 - Trang 3273-3297 - 1998

Chúng tôi đã tìm cách tạo ra một danh mục đầy đủ các gen của nấm men có mức độ phiên mã thay đổi theo chu kỳ trong chu kỳ tế bào. Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi sử dụng microarray DNA và các mẫu từ các nền nuôi cấy nấm men được đồng bộ hóa bằng ba phương pháp độc lập: dừng bằng yếu tố α, phương pháp tách lọc, và dừng đồng bộ một đột biến nhạy với nhiệt độ cdc15. Sử dụng các thuật toán chu kỳ và tương quan, chúng tôi đã xác định 800 gen đáp ứng tiêu chí tối thiểu khách quan về điều hòa chu kỳ tế bào. Trong các thí nghiệm riêng biệt, được thiết kế để kiểm tra tác dụng của việc kích thích cyclin G1 Cln3p hoặc cyclin loại B Clb2p, chúng tôi phát hiện ra rằng mức mRNA của hơn một nửa số gen này phản ứng với một hoặc cả hai loại cyclin này. Hơn nữa, chúng tôi đã phân tích tập hợp gen điều hòa chu kỳ tế bào của mình để tìm các phần tử khởi động đã biết và mới và cho thấy rằng nhiều phần tử được biết đến (hoặc biến thể của chúng) chứa thông tin dự đoán về điều hòa chu kỳ tế bào. Mô tả đầy đủ và tập dữ liệu hoàn chỉnh có sẵn tại http://cellcycle-www.stanford.edu

#Gen chu kỳ tế bào #Saccharomyces cerevisiae #microarray #điều hòa gen #Cln3p #Clb2p #yếu tố α #phương pháp tách lọc #đột biến cdc15 #yếu tố khởi động.
Tổng số: 8,497   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10